Bệnh lý

Triệu chứng lâm sàng của bệnh bạch hầu & cách điều trị

Nhận biết bệnh bạch hầu là xuất hiện màng trắng hốc mũi, xuất huyết tiêu hóa và dưới da, bị tắt thanh quản. Điều trị bệnh bằng cách sử dụng thuốc kháng sinh, phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ là các phương pháp cơ bản. Chi tiết xem bài viết bên dưới.

Bệnh bạch hầu là gì?

Bệnh bạch hầubệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Có đặc điểm lâm sàng là màng giả xuất hiện ở chỗ nhiễm trùng. Một số nòi vi khuẩn tạo ra độc tố gây viêm cơ tim và viêm dây thần kinh ngoại biên. Thông thường vi khuẩn bạch hầu gây bệnh ở đường hô hấp là loại tiết ra độc tố ( tox + ), loại gây bệnh ở da thường là vi khuẩn không tiết ra độc tố ( tox – ).

trieu-chung-benh-bach-hau

Nguyên nhân gây ra bệnh bạch hầu

Vi khuẩn Bạch hầu là một trực trùng Gram (+), hiếu khí , không di động, không tạo bào tử, kích thước vào khoảng 2 – 6m X 0,5 – 1m, phình to ở một đầu giống như hình dùi trống hoặc phình to hai đầu giống như quả tạ. Dựa vào hoạt tính tan huyết, phản ứng lên men các loại đường và các loại phản ứng sinh hoá, người ta chia C. diphtheriae ra làm 3 biotypes khác nhau: Mitis, Gravis, và Intermedius. Các nòi vi khuẩn tox+ có đủ 3 biotypes và gây bệnh nặng như nhau

Độc tố bị trung hoà bởi kháng độc tố khi còn lưu hành trong máu, sự tổng hợp độc tố phụ thuộc 2 yếu tố: Vi khuẩn có mang gen Tox và yếu tố dinh dưỡng. Cả 2 chủng có sản xuất và không sản xuất độc tố đều có thể gây bệnh, nhưng chỉ riêng chủng có sản xuất độc tố mới gây viêm cơ tim và viêm dây thần kinh.

Triệu chứng của bệnh bạch hầu dễ nhận biết 

Biểu hiện lâm sàng của bệnh Bạch hầu tuỳ thuộc vào biểu hiện nhiễm trùng tại chỗ, tình trạng miễn dịch của bệnh nhân, và mức độ lan tràn độc tố trong máu.

Bạch hầu mũi

Như là một trường hợp viêm đường hô hấp, đặc biệt có chảy mũi nước và triệu chứng toàn thân nghèo nàn, dần dần chất dịch mũi trở nên nhầy quánh và đôi khi có máu và làm tổn thương bờ môi trên, một mùi hôi có thể cảm nhận được. Nếu thăm khám cẩn thận sẽ thấy một màng trắng trong hốc mũi. Sự hấp thu độc tố từ từ và các triệu chứng toàn thân nghèo nàn nên thường làm chậm chẩn đoán.

Bạch hầu họng – Amiđan

Thường gặp hơn cả, chiếm khoảng 1/2 đến 2/3 trường hợp Chán ăn, bất an, sốt nhẹ. Nhiệt độ thường trong khoảng 380 đến 3805. Viêm họng. Trong vòng 1- 2 ngày  màng giả xuất hiện. Màng giả ban đầu mỏng, màu trắng ngà, lan dần từ amygdales đến vòm khẩu cái, màng giả dính với niêm mạc bên dưới và phủ mặt vòm hầu và thành sau họng có khi lan xuống thanh khí quản, nếu bóc tách màng giả dễ gây chảy máu. Hạch bạch huyết vùng cổ phản ứng có khi phù nề vùng mô mềm của cổ rất trầm trọng tạo thành triệu chứng được gọi là dấu cổ bò “ Bull neck”. Đây là triệu chứng rất nặng nề , có khi gây xuất huyết dưới da, xuất huyết tiêu hoá và tiểu ra máu, tình trạng này kéo dài trong vài ngày, nhanh chóng chuyển sang nhiễm độc năng và tử vong.

Tiến trình của bệnh bạch hầu tuỳ thuộc vào diện tích của màng giả và lượng độc tố sản xuất Một số trường hợp có suy hô hấp và tuần hoàn, tỷ lệ mạch – nhiệt độ gia tăng không tương ứng, khẩu cái có thể bị liệt, làm thay đổi giọng nói, ăn uống sặc và khó nuốt, lú lẫn, hôn mê và chết có thể tiếp theo trong vòng 7- 10 ngày, một số trường hợp hồi phục chậm, có biến chứng viêm cơ tim hay viêm dây thần kinh ngoại biên.

Bạch hầu thanh quản

Thông thường sự lan xuống của màng giả từ họng. Bệnh nhân  thở dữ dội, tiếng rít thanh quản, khàn giọngcần gián biệt với các trường hợp viêm thanh quản do các nguyên nhân khác, phản xạ co kéo trên xương ức, thượng đòn và khoảng gian sườn rất dữ dội, có khi có sự tắt thanh quản và có thể chết nếu không được khai khí quản kịp thời. Thỉnh thoảng xuất hiện khó thở đột ngột do tắt nghẽn vì một phần màng giả bóc ra bít đường thở gây tử vong.

Điều trị bệnh bạch hầu như thế nào?

Bệnh bạch hầu cần được chữa trị càng sớm càng tốt, vì để lâu sẽ gây biến chứng làm tử vong. Điều trị phải toàn diện, trung hòa độc tố bạch hầu phối hợp với kháng sinh diệt khuẩn, phát hiện ngăn ngừa các biến chứng, chống bội nhiễm, chống tái phát và chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Khi bệnh nhân khó thở sẽ được bác sĩ  phẫu thuật để mở khí quản.

  • Thực hiện nuôi cấy dịch họng để chẩn đoán bệnh. Bệnh nhân sẽ không còn khả năng lây lan sau 2 ngày điều trị kháng sinh thích hợp.
  • Bệnh nhân sẽ được điều trị bằng loại kháng sinh phù hợp theo phác đồ điều trị của bác sĩ.
  • Một khi độc tố của vi khuẩn xâm nhập vào các cơ quan của cơ thể như: phổi, tim, hệ thần kinh trung ương, bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối theo phác đồ của bác sĩ nhằm phục hồi chức năng hoạt động của các cơ quan trên.
  • Đối với bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu tại các khu cách ly đặc biệt của bệnh viện, họ cũng sẽ được dùng thuốc theo sự chỉ định và giám sát của bác sĩ trong vòng từ nửa tháng cho tới một tháng.

tu khoa

  • triệu chứng bệnh bạch hầu
  • phác đồ điều trị bệnh bạch hầu
  • điều trị bệnh bạch hầu
  • bệnh bạch hầu là gì
  • bệnh bạch hầu và cách phòng chống
Tags

Lương Hiền

Báo Điện tử Gia đình Mới

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Close