Bệnh lýUng thư

9 dấu hiệu ung thư vú giai đoạn đầu dễ phát hiện nhất

Nhận biết bệnh ung thư vú qua các biểu hiện: đau ngực bất thường, nổi hạch ở nách, xuất hiện khối u ở ngực, đầu ngực thay đổi màu sắc, tiết dịch bất thường kèm theo cảm giác đau nhức khó chịu.

Ung thư vú là bệnh gì?

Ung thư vú là một bệnh lý ác tính xuất hiện trong các tế bào ở mô của vú. Những tế bào này thường phát sinh từ các ống dẫn hoặc tiểu thùy ở vú, sau đó có thể lây lan trong các mô hoặc cơ quan và các bộ phận khác của cơ thể.

dau-hieu-ung-thu-vu

Ung  thư vú thường xảy ra ở phụ nữ và nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi tác. Theo thống kê, dưới 10% ung thư vú xảy ra trước tuổi 40, 25% xảy ra trước tuổi 50 và  trên 50% xảy ra sau 50 tuổi. Ung thư vú rất hiếm gặp ở nam giới.

Ngực đau bất thường

Bạn bỗng cảm thấy ngực mình đau tức ngay cả những ngày bình thường, khi tới gần ngày kinh nguyệt thì ngực bạn càng thấy đau hơn nữa, giống như bị sưng vù lên vậy, cảm giác đau khiến bạn không dám chạm vào ngực mình nữa.

Có hạch ở dưới nách

Hạch ở nách là giai đoạn đầu tiên phát triển bệnh ung thư vú. Bạn sờ thử từ bầu ngực vuốt lên trên theo đường hõm nách thì thấy có hạch nổi lên.

Vú to lên bất thường

Vú bạn luôn cương cứng và to lên hơn mức bình thường kể cả chưa tới ngày kinh nguyệt. Kích thước, hình dạng vú méo mó không như bình thường.

Có u cục ở vú

Khi sờ nắn theo đường vòng xung quanh vú thì bạn sẽ thấy có u cục nổi ở trong vú giống như là những viên sỏi nhỏ. Những u cục này có thể là u lành tính hoặc u ác tính, vì vậy, chị em nên đi khám xét để có được hướng điều trị tốt nhất và kịp thời.

Thay đổi hình dạng núm vú

Núm vú bị biến dạng và méo mó. Hoặc núm vú bị tụt hẳn vào trong, cứng, dùng tay kéo ra cũng không được, núm vú không cương lên được như bình thường mà vẫn tụt vào trong như thế.

Vùng da quanh đầu núm vú thay đổi

Vùng da xung quanh đầu núm vú bị co rút da, co rút núm vú, nhăn nheo. Hay, nó còn xuất hiện các hạt nhỏ ở quầng vú xung quanh núm vú.

Viêm da quanh vú

Các triệu chứng bao gồm: tấy đỏ, phù dưới dạng da cam, bong da vảy nến, ngứa dị ứng.

Tiết dịch bất thường tại vú

Biểu hiện là vú tiết dịch bất thường không phải là sữa, bạn nên tiến hành xét nghiệm xem có phải là ung thư vú hay không.

Dấu hiệu cận lâm sàng chẩn đoán bệnh ung thư vú

Chụp Xquang vú: có giá trị chẩn đoán bệnh trong 80% trường hợp mắc bệnh.

Siêu âm: Hữu ích và chuẩn xác trong trường hợp vú có mật độ cao, cho phép thấy tổn thương không đồng nhất với giới hạn mờ, nghĩa là nếu trường hợp nặng các tế bào ung thư đã tiến triển nhiều.

Chọc hút tế bào: chẩn đoán bệnh chính xác tới 90% các trường hợp mắc bệnh.

 

Tất cả những dấu hiệu trên không phải chỉ gặp ở ung thư vú mà còn xuất hiện ở các trường hợp tổn thương lành tính dạng bướu đặc (như bướu lành sợi – tuyến vú), hoặc dạng nang (như các nang lành tính của tuyến vú). Khi nhận thấy bất cứ một dấu hiệu nào bất thường, bạn cần đi khám ngay và bác sĩ sẽ chỉ định những xét nghiệm bổ sung, nếu cần.

Các Hướng Dẫn về Kiểm Tra Vú?

Dưới 39 tuổi
  • Tự kiểm tra vú 1 lần/tháng
Từ 40 đến 49 tuổi
  • Tự kiểm tra vú 1 lần/tháng
  • Chụp nhũ ảnh 1 lần/năm
Từ 50 tuổi trở lên
  • Tự kiểm tra vú 1 lần/tháng
  • Chụp nhũ ảnh mỗi 2 năm một lần

Ung thư vú được điều trị như thế nào?

Kế hoạch điều trị ung thư tối ưu có thể sẽ bao gồm việc kết hợp giữa phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích và liệu pháp nội tiết. Việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân được xem xét dựa trên các yếu tố như: tuổi tác, tình trạng sức khoẻ, tiền căn bệnh lý của bệnh nhân, kích thước và vị trí của khối bướu, tình trạng các hạch, loại mô học và mức độ ác tính của các tế bào (được đánh giá bằng thang mức độ), mức độ nhạy cảm đối với các nội tiết tố được tiết ra từ buồng trứng (tính phụ thuộc nội tiết), những tổn thương thứ phát (di căn) và một số yếu tố khác. Điều quan trọng và khác biệt giữa Trung tâm Điều trị Ung thư Hy Vọng và các nơi khác là bệnh nhân, thân nhân sẽ được thông tin đầy đủ và trao đổi với các bác sĩ về quá trình điều trị. Các phương pháp điều trị ung thư vú bao gồm:

1. Phẫu thuật

Phẫu thuật đóng vai trò chính trong điều trị ung thư vú. Có hai phương pháp phẫu thuật chính là phẫu thuật bảo tồn và đoạn nhũ. Phẫu thuật bảo tồn đã được chứng minh là có kết quả điều trị tương đương hoặc tốt hơn phẫu thuật đoạn nhũ và không gây sang chấn tâm lý cho bệnh nhân như đoạn nhũ.

a/ Phẫu thuật bảo tồn

Khi ung thư vú được phát hiện sớm, tổn thương còn nhỏ, bác sĩ có thể bảo tồn tuyến vú bằng cách chỉ phẫu thuật cắt rộng bướu và điều trị hỗ trợ bằng xạ trị sau phẫu thuật.

b/ Phẫu thuật đoạn nhũ

  • Sự cần thiết của phẫu thuật đoạn nhũ không phải luôn liên quan đến sự nghiêm trọng của căn bệnh. Tùy thuộc vào vị trí ung thư, hoặc do sự lan rộng của khối bướu hoặc có tổn thương ở nhiều vị trí trong cùng một tuyến vú,  bác sĩ sẽ khuyến cáo bệnh nhân nên chấp nhận đoạn nhũ. Sau khi đã đoạn nhũ, khi bệnh nhân có nhu cầu phẫu thuật tái tạo tuyến vú, các bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ của Bệnh viện FV sẽ tư vấn và thực hiện việc tái tạo tuyến vú cho bệnh nhân.
  • Nếu bướu nhỏ hơn 3cm, bệnh nhân sẽ được thực hiện kỹ thuật sinh thiết hạch canh gác (còn gọi là hạch cảnh vệ) ở vùng nách cùng bên với vú mắc bệnh. Trong ung thư vú, hạch canh gác là hạch đầu tiên bị các tế bào ung thư vú di căn đến. Sau khi tiêm một liều phóng xạ nhỏ xung quanh khối bướu, máy đồng vị phóng xạ sẽ hỗ trợ các bác sĩ rà tìm chính xác hạch canh gác để sinh thiết hạch này tìm di căn. Nếu kết quả sinh thiết âm tính, bệnh nhân chỉ cần cắt bỏ khối bướu, không cần phải nạo hạch nách. Nếu kết quả sinh thiết dương tính, các bác sĩ phải tiến hành thêm phẫu thuật nạo hạch nách. Kỹ thuật này giúp tránh được việc nạo hạch nách không cần thiết ở bệnh nhân ung thư vú. Hiện nay, Trung tâm Điều trị Ung thư Hy Vọng của Bệnh viện FV là nơi đầu tiên ở Việt Nam ứng dụng  kỹ thuật này trong điều trị ung thư vú.
  • Trong trường hợp bướu to trên 3cm và đã có hạch nách sờ được, các bác sĩ phải phẫu thuật nạo hạch nách cùng bên với bướu vú. Bệnh nhân có thể sống bình thường và có thể tham gia một số hoạt động thể thao thích hợp. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể bị phù tay do di chứng của phẫu thuật nạo hạch nách và xạ trị vào vùng nách.

2. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp điều trị hỗ trợ quan trọng và mang tính bắt buộc trong phác đồ điều trị bảo tồn ung thư vú. Đối với những trường hợp đã đoạn nhũ trước đó, xạ trị được chỉ định khi bệnh nhân có nguy cơ tái phát tại chỗ cao.

3. Hóa trị

Phương pháp này được thực hiện chủ yếu qua đường truyền tĩnh mạch. Một số ít các trường hợp bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thuốc viên. Những tác dụng phụ của hoá trị (mệt mỏi, buồn nôn, nôn, rụng tóc tạm thời, giảm các dòng tế bào máu)  tùy thuộc vào loại thuốc sử dụng, sự dung nạp thuốc của từng bệnh nhân, và ngày càng được kiểm soát tốt hơn.

Đây là phương pháp điều trị được áp dụng trong khoảng một thập niên gần đây, dựa trên sự phát triển của sinh học phân tử. Các loại thuốc thuộc nhóm này có tác dụng chọn lọc và tác động gần như trực tiếp lên các tế bào ung thư. Do đó, chúng có rất ít tác dụng phụ và không có độc tính như hóa trị.

5. Nội tiết tố liệu pháp

Nội tiết tố liệu pháp được chỉ định trong những trường hợp ung thư phụ thuộc nội tiết vì chỉ trong những trường hợp này, cơ thể bệnh nhân mới có đáp ứng nội tiết. Phương pháp này thường được sử dụng dưới dạng thuốc viên, đôi khi dưới dạng thuốc tiêm. Việc điều trị rất dễ dung nạp vì hầu như không có tác dụng phụ.

6. Phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng thể chất bao gồm:

  • Các bài tập vai sau khi phẫu thuật
  • Chăm sóc cánh tay để tránh phù bạch huyết
  • Cân bằng chế độ dinh dưỡng và thích ứng với lối sống để tăng cường phục hồi

Phục hồi chức năng tinh thần liên quan đến:

  • Sự hỗ trợ gần gũi của vợ chồng, gia đình, bạn bè và các nhóm hỗ trợ
  • Một phụ nữ có thể cảm thấy yên tâm khi biết rõ cơ hội sống sót của mình
  • Tái khám thường xuyên

tu khoa

  • ung thư vú là gì
  • ung thu vu giai doan cuoi
  • ung thu vu giai doan cuoi song duoc bao lau
  • ung thư vú giai đoạn 2 sống được bao lâu
Tags

Lương Hiền

Báo Điện tử Gia đình Mới

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Close